Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Ngày 17/5/2021, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1634/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

 

Những lĩnh vực trọng tâm trong chuyển đổi số

Với quan điểm lấy Người dân và doanh nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số; Văn hóa số làm thay đổi cách thức làm việc, thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi sinh hoạt của mỗi người dân, Chương trình Chuyển đối số tỉnh Lào Cai sẽ tập trung vào các lĩnh vực sau:

Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số, trong đó quan tâm chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, đảm bảo an toàn, an ninh mạng và phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính với phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí và đánh giá xếp hạng chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Xây dựng chính quyền số với việc phát triển các hệ thống thông tin phục vụ quản lý, điều hành, dịch vụ công trực tuyến. Trọng tâm là đổi mới phương thức làm việc truyền thống sang môi trường trực tuyến sử dụng nền tảng số. Phát triển Trung tâm Điều hành thông minh (IOC) tập trung của tỉnh và các trung tâm điều hành thông minh tại sở, ngành, địa phương để Ngày 17/5/2021, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1634/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

thực hiện quản lý, điều hành tập trung trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đô thị như giao thông, an ninh, phòng cháy chữa cháy, môi trường, điện chiếu sáng, điện lực, cấp nước..., kết nối, tích hợp về Trung tâm IOC tỉnh. Triển khai các hệ thống làm việc từ xa theo các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với các hệ thống thông tin của tỉnh đã được xây dựng. Khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia.

Phát triển kinh tế số với việc chuyển đổi số toàn diện cho các chợ: Cốc Lếu, Sa Pa, Bắc Hà gắn với xây dựng chợ văn minh. Thúc đẩy việc áp dụng nhanh chóng nền tảng mã địa chỉ bưu chính VPostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic. Phát triển xác thực điện tử bảo đảm chuỗi cung ứng, đảm bảo chất lượng đến người dùng. Tập trung tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại điện tử đa dạng để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.

Phát triển xã hội sốtrong đó trọng tâm là thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt; triển khai kế hoạch đảm bảo cơ bản các hộ gia đình có kết nối Internet và triển khai chương trình phổ cập điện thoại di động thông minh giá rẻ (smart phone). Ứng dụng, đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình truyền thông, ứng dụng OTT (dịch vụ cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet) để cung cấp, truyền tải các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các nội dung trên Báo Lào Cai để người dân có thể chủ động nghe, xem, đọc mọi lúc, mọi nơi trên các thiết bị thông minh, nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Một số lĩnh vực ưu tiên trong chuyển đổi số

Lào Cai quan tâm phát triển đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực trọng điểm, địa bàn ưu tiên, đó là: Chuyển đổi số trong các cơ quan khối Đảng, trong các lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và du lịch, Nông nghiệp và phòng chống thiên tai, Tài nguyên và môi trường, Xây dựng Giao thông vận tải, An ninh trật tự; Chuyển đổi số, phát triển khu Kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu thông minh, mở rộng giao thương qua kết nối số; mô hình thí điểm chuyển đổi số toàn diện tại một số địa phương cấp xã, mô hình thí điểm xây dựng tổ dân phố và thôn nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo bằng việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng số, chuyển đổi số vào 100% trường phổ thông. 100% cơ sở giáo dục được trang bị hạ tầng CNTT đáp ứng việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục như có kết nối băng thông rộng cáp quang và kết nối Internet, ứng dụng CNTT trong quản lý, quản trị nhà trường, thanh toán học phí không dùng tiền mặt, có các ứng dụng chuyên ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số, tạo lập và kết nối liên thông dữ liệu từ mầm non đến THPT và CSDL ngành giáo dục với Trung tâm dữ liệu của tỉnh, cung cấp dữ liệu ngành giáo dục lên cổng dữ liệu mở của tỉnh. 100% học sinh, sinh viên đều có hồ sơ số về việc học tập cá nhân. Thí điểm triển khai chuyển đổi số toàn diện đối với Trường Cao đẳng Lào Cai, trường THPT Chuyên tỉnh Lào Cai và một số cơ sở giáo dục, cụm liên trường tại phường Kim Tân, thành phố Lào Cai, các cơ sở giáo dục thuộc các đơn vị cấp xã thực hiện thí điểm chuyển đổi số toàn diện.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Y tế sẽ tập trung: Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành theo hướng tập trung dựa trên nền tảng công nghệ số; triển khai dịch vụ công trực tuyến và một cửa của ngành Y tế với các cơ sở dữ liệu y tế mở. Công khai giá thuốc, giá trang thiết bị y tế, giá khám chữa bệnh, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Đảm bảo 100% cơ sở y tế có kết nối băng thông rộng cáp quang; 100% người dân đều có hồ sơ số về sức khỏe cá nhân; 100% cơ sở khám chữa bệnh triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử; 100% các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp dịch vụ thanh toán viện phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Mỗi trạm y tế xã đều triển khai hoạt động quản lý trạm y tế xã trên môi trường số. Mỗi cơ sở khám chữa bệnh đều triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa. Thí điểm triển khai chuyển đổi số toàn diện đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Văn hóa và du lịch bằng việc xây dựng nền tảng quản lý du lịch, triển khai đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến. Số hóa các CSDL văn hóa, du lịch: hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch, bảo tàng, thư viện, các khu, điểm du lịch, khu bảo tồn, khu danh thắng, tâm linh, các loại hình văn hóa phi vật thể. Xây dựng các hệ thống quản lý lưu trú, giám sát an ninh, an toàn thông minh từ xa, trung tâm thông tin và điều hành du lịch đảm bảo hỗ trợ khách du lịch 24/7 trong mọi trường hợp cần sự trợ giúp, khẩn cấp.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp và phòng chống thiên tai, đó là:  Xây dựng các hệ thống dữ liệu của ngành, như: theo dõi diễn biến rừng, đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, môi trường, thời tiết; hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số. Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp, phấn đấu 100% các sản phẩm OCOP được đưa lên các sàn giao dịch thương mại điện tử; 70% người nông dân trên địa bàn tỉnh đều có khả năng truy cập, khai thác, sử dụng hiệu quả nền tảng dữ liệu số về nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc; mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số. Phát triển các hệ thống, thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, phòng chống cháy rừng (trang bị các cảm biến, trạm quan trắc… ở cơ sở, khu vực nguy cơ cao để thu thập thông tin) và ứng dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo để đưa ra cảnh báo, giúp cơ quan chức năng, người dân có biện pháp ứng phó kịp thời.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị thông minh như: Xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL như: CSDL đất đai; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản; Xây dựng và kết nối với bản đồ số mở làm nền tảng phát triển các dịch vụ số, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường.  Phát triển các nền tảng ứng dụng, di động cung cấp các dịch vụ, xử lý, tư vấn, khai thác dữ liệu thông tin về tài nguyên và môi trường.

Chuyển đổi số trong lĩnh vực Giao thông vận tải, xây dựng như xây dựng các hệ thống thông tin và CSDL về quy hoạch, hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm: cầu, đường bộ, giao thông đô thị, bãi đỗ xe, chiếu sáng công cộng, cây xanh đô thị, cấp thoát nước, xử lý nước thải, rác thải đô thị, quản lý nhà và xây dựng công trình,… Đầu tư hệ thống cảm biến IoT: giao thông, đô thị; hệ thống điều hành giao thông; hệ thống quan trắc trên không về đô thị,…

Chuyển đổi số trong lĩnh vực An ninh trật tự: Triển khai giải pháp giám sát trật tự, an toàn giao thông trên các khu vực trọng điểm, đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh. Triển khai hệ thống quản lý, thông báo lưu trú trực tuyến có kết nối, chia sẻ dữ liệu với các ngành, lĩnh vực (như: Thuế, du lịch,…) thông qua nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh. Xây dựng giải pháp thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giám sát các hoạt động xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu của tỉnh.

Chuyển đổi số, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu thông minh, mở rộng giao thương qua kết nối số, đảm bảo 100% người nhập cảnh, xuất cảnh đều có thể dễ dàng, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện các thủ tục cần thiết nhờ sự trợ giúp hiệu quả của các quy trình đã được tự động hóa. 100% hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh được quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối sử dụng nền tảng công nghệ số, giảm thiểu thời gian, nhanh chóng thực hiện thủ tục hải quan. Xây dựng hệ thống thông tin đối với hệ thống logistics khu kinh tế cửa khẩu kết nối, chia sẻ dữ liệu với các đối tác và hệ thống logistics trong cả nước.

Thí điểm chuyển đổi số toàn diện tại một số địa phương cấp xã, phường như: Cốc Lếu (Lào Cai), Sa Pa, Mường Hoa (Sa Pa), Gia Phú (Bảo Thắng). Thực hiện thí điểm xây dựng tổ dân phố và thôn nông thôn mới thông minh tại thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng.

Với mục tiêu nhằm thu hẹp khoảng cách số giữa các khu vực dân cư thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa; cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai được triển khai thực hiện sẽ góp phần xây dựng một Lào Cai bản sắc, văn minh, hiện đại, đáng sống và đáng đến.

 

MỤC TIÊU

CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂN 2025

1. Về phát triển chính quyền số:

- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu của tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 3 (Tier3). Kết nối mạng diện rộng, mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% cơ quan Đảng, Nhà nước. Hạ tầng dịch vụ của 100% hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh chuyển đổi sang địa chỉ IPv6. 100% cơ quan trong toàn hệ thống chính trị được đầu tư đảm bảo về hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng CNTT.

- Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung của tỉnh, trên 90% cơ quan, đơn vị được số hóa, xây dựng CSDL, hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành trọng điểm, có sự kết nối chia sẻ dữ liệu, hình thành kho dữ liệu lớn, hệ sinh thái chính quyền điện tử (CQĐT) phục vụ hệ thống chính trị, phục vụ xã hội. Thực hiện mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

 - Xây dựng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. - 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ (các hoạt động cơ bản) của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.

- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (CQNN) được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật; 95% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

- Trên 90% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống báo cáo quốc gia. 100% công tác báo cáo với trung ương được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 60% hệ thống thông tin có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác có kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.

- 100% thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

- 95% tổ chức, cá nhân hài lòng về việc giải quyết TTHC; Tối thiểu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến; Tối thiểu 20% TTHC của các cơ quan nhà nước được cắt giảm.

- Tối thiểu 50% dịch vụ công mới của CQNN trên địa bàn tỉnh có sự tham gia cung cấp của đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài nhà nước; 100% CQNN trên địa bàn tỉnh cung cấp dịch vụ 24/7; thực hiện hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh với khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với CQNN trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số.

- 100% cơ quan, đơn vị, địa phương được triển khai giải pháp nâng cao an toàn thông tin.

- Tối thiểu 70% nội dung chương trình đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức (chuyên viên), thăng hạng viên chức được thực hiện trực tuyến. 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản. 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.

- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

2. Về phát triển kinh tế số:

 - Tỷ trọng kinh tế số của tỉnh Lào Cai thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu của vùng Trung du, Miền núi phía Bắc.6 - Tỉnh Lào Cai nằm trong danh sách 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu về Chuyển đổi số.

- Tỉnh Lào Cai nằm trong danh sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT-Index).

- Tỉnh Lào Cai trong nằm trong danh sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- 90% doanh nghiệp (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- 70% doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động giao dịch điện tử trên môi trường mạng.

- 90% các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử được đưa lên các sàn giao dịch thương mại điện tử.

- 100% các dịch vụ thiết yếu do doanh nghiệp cung cấp (điện, nước, vệ sinh môi trường,…) được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.

3.Về phát triển xã hội số:

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

- 100% hạ tầng viễn thông đầu tư mới tại các khu vực đô thị được chia sẻ dùng chung cho các doanh nghiệp viễn thông.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 40%.

- Tỉnh Lào Cai nằm trong danh sách 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng.

- 50% người dân tiếp cận với các dịch vụ CQĐT, dịch vụ đô thị thông minh (ĐTTM) thông qua thiết bị di động thông minh.

- 100% xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh và các thôn, bản, tổ dân phố có cụm loa phát thanh hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn; 100% cán bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn bản, tổ dân phố được tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ.

 - 100% xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố đọc được báo, xem được truyền hình và nghe được phát thanh của tỉnh trên thiết bị thông minh.

- 100% người dân được sống trong môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

-100% người dân ở độ tuổi lao động đều có khả năng tiếp cận cơ hội việc làm, được tiếp cận các khóa học cơ bản, góp phần nâng cao kỹ năng số của xã hội, xóa mù công nghệ số cho vùng sâu, vùng xa.

-100% phương tiện ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ.7 -100% cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số.

- 100% xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh và các thôn, bản, tổ dân phố có cụm loa phát thanh hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn; 100% cán bộ vận hành trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn bản, tổ dân phố được tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ.

- 100% xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố đọc được báo, xem được truyền hình và nghe được phát thanh của tỉnh trên thiết bị thông minh.

- 100% người dân được sống trong môi trường bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và có quyền riêng tư cá nhân trong môi trường số được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

-100% người dân ở độ tuổi lao động đều có khả năng tiếp cận cơ hội việc làm, được tiếp cận các khóa học cơ bản, góp phần nâng cao kỹ năng số của xã hội, xóa mù công nghệ số cho vùng sâu, vùng xa.

-100% phương tiện ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ.

-100% cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp có thể dễ dàng gửi nhận hóa đơn điện tử với nhau và với cơ quan thuế sử dụng nền tảng công nghệ số.

 

Thu Hương

Tin Liên Quan

Lào Cai có 1 dự án vào chung kết Cuộc thi "Dự án khởi nghiệp thanh niên nông thôn" năm 2024

Cuộc thi “Dự án khởi nghiệp thanh niên nông thôn” năm 2024 dành cho các bạn trẻ từ 18 - 35 tuổi do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức, có sự tham gia của 63 tỉnh, thành đoàn trên cả nước.

Chính sách việc làm và đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi ở Lào Cai

Ngày 26/10/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 417/KH-UBND về việc triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Lào Cai: Bước chuyển mình trong hành trình chuyển đổi số và phát triển kinh tế số

Trong những năm gần đây, tỉnh Lào Cai đã đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số, không chỉ để nâng cao chất lượng sống của người dân mà còn hướng tới mục tiêu xây dựng một nền kinh tế số bền vững. Với sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng viễn thông, mở rộng dịch vụ công trực tuyến và hỗ trợ doanh...

Lào Cai: Điểm sáng trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

Trong giai đoạn 2022-2024, tỉnh Lào Cai đã triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (TTPBGDPL). Những nỗ lực từ cấp lãnh đạo đến các cấp cơ sở đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của Nhân dân, đặc biệt tại các khu vực khó khăn và biên giới.

Tỉnh Lào Cai tăng cường phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá góp phần tạo nền tảng quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉnh Lào Cai đang đi đúng hướng trong việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực nhằm xây dựng nền kinh tế bền vững, tạo ra nhiều cơ hội...

Hướng đến phát triển “du lịch xanh” bền vững

Du lịch xanh là loại hình du lịch hoạt động theo phương thức giảm thiểu tác động đến môi trường, đóng góp tích cực cho bảo vệ đa dạng sinh học, sử dụng năng lượng tái tạo và phát huy các di sản thiên nhiên, văn hóa, phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường. Đây được xem là hướng đi phù hợp...