Bản tin số 390 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai tính đến ngày 15/5/2022
I. Công tác giám sát
1. Thông tin về ca mắc COVID-19
Tổng số F0 ghi nhận mới từ ngày 09-15/5/2022: 383 trường hợp. Trong đó:
- Thành phố Lào Cai: 138 trường hợp.
- Huyện Bảo Yên: 59 trường hợp.
- Huyện Văn Bàn: 57 trường hợp.
- Huyện Bảo Thắng: 45 trường hợp.
- Huyện Bát Xát: 41 trường hợp.
- Huyện Bắc Hà: 18 trường hợp.
- Huyện Mường Khương: 14 trường hợp.
- Huyện Si Ma Cai : 06 trường hợp
- Thị xã Sa Pa: 05 trường hợp.
2. Luỹ kế bệnh nhân khỏi và đang điều trị: 180.827 bệnh nhân. Trong đó: 180.163 bệnh nhân đã điều trị khỏi; 664 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Lào Cai.
3. Công tác điều trị
3.1. Tổng số: 664 bệnh nhân. Trong đó:
- Điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 03 bệnh nhân.
- Điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 30 bệnh nhân.
- Điều trị tại nhà: 631 bệnh nhân (Thành phố Lào Cai: 159 bệnh nhân; Thị xã Sa Pa: 05 bệnh nhân; Huyện Bảo Thắng: 87 bệnh nhân; Huyện Bảo Yên: 65 bệnh nhân; Huyện Bắc Hà: 34 bệnh nhân; Huyện Bát Xát: 172 bệnh nhân; Huyện Si Ma Cai: 07 bệnh nhân; Huyện Mường Khương: 13 bệnh nhân; Huyện Văn Bàn: 89 bệnh nhân).
3.2. Tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân
- Không có triệu chứng: 640 trường hợp.
- Có triệu chứng nhẹ: 14 trường hợp.
- Có triệu chứng vừa: 10 trường hợp.
4. Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
4.1. Tổng số mũi tiêm được: 1.744.665 mũi tiêm
- Tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 38.497 người.
- Tiêm cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi:
+ Mũi 1: 83.115 người (chiếm 99,43% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Mũi 2: 78.817 người (chiếm 94,29 % dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
- Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên:
+ Mũi 1: 480.168 người (chiếm 99,62% dân số 18 tuổi trở lên).
+ Mũi 2: 476.176 người (chiếm 98,79% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 3: 578.892 người. Trong đó:
+ Số người tiêm mũi bổ sung: 261.002 người.
+ Số người tiêm mũi nhắc lại: 362.890 người.
4.2. Chi tiết số liệu tiêm chủng tại các địa phương
- Huyện Bảo Thắng
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 5.512 người, đạt 36,04% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.793 người, đạt 99,48%; Mũi 2: 9.292 người, đạt 94,39% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 72.520 người, đạt 99,46%; Mũi 2: 72.519 người, đạt 99,46% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 45.452 người; Mũi nhắc lại: 53.057 người.
- Huyện Bảo Yên
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 3.372 người, đạt 26,93% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.636 người, đạt 99,69%; Mũi 2: 9.341 người, đạt 96,64% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 53.649 người, đạt 99,55%; Mũi 2: 53.217 người, đạt 98,75% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 34.732 người; Mũi nhắc lại: 33.193 người.
- Huyện Bát Xát
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 5.072 người, đạt 39,21% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.181 người, đạt 99,69%; Mũi 2: 8.793 người, đạt 95,47% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 48.924 người, đạt 99,58%; Mũi 2: 48.418 người, đạt 98,55% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 32.076 người; Mũi nhắc lại: 37.468 người.
- Huyện Bắc Hà
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 4.824 người, đạt 41,53% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.311 người, đạt 99,77%; Mũi 2: 7.760 người, đạt 93,16% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.841 người, đạt 99,70 %; Mũi 2: 40.323 người, đạt 98,44% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.566 người; Mũi nhắc lại: 25.948 người.
- Huyện Mường Khương
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 3.818 người, đạt 33,12% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 7.429 người, đạt 99,99%; Mũi 2: 6.923 người, đạt 93,18% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 34.336 người, đạt 99,36%; Mũi 2: 34.189 người, đạt 98,94% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 21.512 người; Mũi nhắc lại: 19.223 người.
- Thị xã Sa Pa
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 4.956 người, đạt 43,08% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại thị xã).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.432 người, đạt 96,81%; Mũi 2: 8.748 người, đạt 89,79% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thị xã).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 41.382 người đạt 98,45%; Mũi 2: 41.296 người, đạt 98,24% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.858 người; Mũi nhắc lại: 26.850 người.
- Huyện Si Ma Cai
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 3.355 người, đạt 50,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 4.972 người, đạt 100%; Mũi 2: 4.457 người, đạt 89,64% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 20.298 người, đạt 100%; Mũi 2: 20.123 người, đạt 99,14% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 9.316 người; Mũi nhắc lại: 14.554 người.
- Thành phố Lào Cai
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 4.520 người, đạt 21,21% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại thành phố).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 14.744 người, đạt 99,84%; Mũi 2: 14.607 người, đạt 98,92% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thành phố).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 105.412 người, đạt 99,99%; Mũi 2: 105.194 người, đạt 99,78% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 46.633 người; Mũi nhắc lại: 79.838 người.
- Huyện Văn Bàn
+ Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi: Mũi 1: 3.268 người, đạt 23,50% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 5 đến dưới 12 tuổi tại huyện).
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.618 người, đạt 99,89%; Mũi 2: 8.897 người, đạt 92,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 62.806 người, đạt 100%; Mũi 2: 60.901 người, đạt 96,97% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 37.857người; Mũi nhắc lại: 35.964 người.
5. Đánh giá phân loại cấp độ dịch tại Lào Cai theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế
Cấp độ 1: 152/152 xã/phường/thị trấn.
Chi tiết xem tại đường link:
II. Khuyến cáo công tác phòng chống dịch
Khi nào cần đi khám hậu COVID-19
Nhiều bệnh nhân sau khi khỏi COVID-19 có các triệu chứng kéo dài vài tuần tới vài tháng, một số trường hợp để lại di chứng nặng nề. Các triệu chứng hay gặp sau nhiễm COVID-19 biểu hiện ở đa cơ quan, ngoài các triệu chứng hô hấp như ho khan kéo dài, ho khạc đờm, đau họng, hụt hơi, khó thở, đau tức ngực thì người bệnh có thể có biểu hiện về tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, rối loạn tiêu hóa; về sức khỏe tâm thần có thể thấy mệt mỏi kéo dài, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, lo lắng, giảm tập trung, rối loạn cảm xúc; biểu hiện về thần kinh gồm đau đầu, chóng mặt, mất vị giác, mất khứu giác, giảm trí nhớ (sương mù não)… Tuy nhiên nhiều người lăn tăn và không biết có cần phải đi khám sức khỏe sau khi đã mắc và khỏi COVID-19 hay không, dưới đây là một số khuyến cáo về vấn đề này.
Sau khi nhiễm COVID-19, có rất nhiều triệu chứng làm ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất người bệnh. Các triệu chứng hay gặp nhất bao gồm:
* Rối loạn tâm thần kinh:
- Bồn chồn, lo lắng, dễ xúc động, khó ngủ hoặc ngủ ít;
- Nặng đầu, giảm trí nhớ;
- Mệt mỏi, chân tay lạnh, đổ mồ hôi trộm.
* Tổn thương tim và mạch máu:
- Nhịp nhanh, rối loạn nhịp tim. Nguy hiểm hơn là viêm cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim, hình thành cục máu đông gây tắc mạch vành, nhồi máu cơm tim và suy tim;
- Di chứng mạch máu phổ biến nhất là đông máu gây huyết khối làm thuyên tắc phổi, đột quỵ não.
* Hô hấp:
- Khó thở, hụt hơi;
- Viêm phế quản phổi.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc hội chứng hậu COVID-19
- Người trên 60 tuổi, có các bệnh lý nền kèm theo như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen, bệnh thận mạn tính, bệnh gan mạn tính, bệnh máu mạn tính, ung thư, suy giảm miễn dịch…;
- Người bệnh có chỉ định liệu pháp oxy tại nhà, đặc biệt là nhóm người bệnh nặng phải hỗ trợ thở máy trong thời gian bị nhiễm COVID-19 và những người chưa tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 cơ bản.
Những người cần phải đi khám ngay sau khi khỏi bệnh
- Người có bệnh lý nền;
- Người trên 60 tuổi;
- Người đã từng phải điều trị tại khoa cấp cứu, hồi sức tích cực khi mắc COVID-19;
- Các đối tượng khác nhưng có các triệu chứng nặng nề hoặc bất thường về sức khỏe phải đi khám ngay.
* Để giảm tỷ lệ nhập viện do hậu COVID-19 gây ra, người dân nên chủ động khám sức khỏe trong vòng 1-3 tháng đầu sau khi khỏi bệnh.