Bản tin số 368 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh ngày 16/4/2022
I. Công tác giám sát
1. Thông tin về ca mắc Covid-19
Tổng số F0 ghi nhận mới: 479 trường hợp (giảm 69 trường hợp so với ngày 15/4/2022). Trong đó:
- Thành phố Lào Cai: 151 trường hợp.
- Huyện Bát Xát: 76 trường hợp.
- Huyện Bảo Thắng: 56 trường hợp.
- Huyện Văn Bàn: 50 trường hợp.
- Huyện Bảo Yên: 50 trường hợp.
- Thị xã Sa Pa: 28 trường hợp.
- Huyện Mường Khương: 26 trường hợp.
- Huyện Bắc Hà: 25 trường hợp.
- Huyện Si Ma Cai: 17 trường hợp.
2. Luỹ kế bệnh nhân khỏi và đang điều trị: 174. 941 bệnh nhân. Trong đó: 166.353 bệnh nhân đã điều trị khỏi; 8.561 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Lào Cai.
3. Công tác điều trị
3.1. Tổng số: 8.561 bệnh nhân. Trong đó:
- Điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 29 bệnh nhân.
- Điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 260 bệnh nhân.
- Điều trị tại nhà: 7.793 bệnh nhân (Thành phố Lào Cai: 1.951 bệnh nhân; Thị xã Sa Pa: 204 bệnh nhân; Huyện Bảo Thắng: 2.533 bệnh nhân; Huyện Bảo Yên: 330 bệnh nhân; Huyện Bắc Hà: 18 bệnh nhân; Huyện Bát Xát: 1.289 bệnh nhân; Huyện Si Ma Cai: 320 bệnh nhân; Huyện Mường Khương: 849 bệnh nhân; Huyện Văn Bàn: 308 bệnh nhân).
- Đang chờ đánh giá, sắp xếp điều kiện điều trị (Cách ly tạm thời tại các huyện/thị xã/thành phố): 479 trường hợp.
3.2. Tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân
- Không có triệu chứng: 8.303 trường hợp.
- Có triệu chứng nhẹ: 221 trường hợp.
- Có triệu chứng vừa: 35 trường hợp.
- Có triệu chứng nặng: 02 trường hợp (thở máy xâm lấn).
4. Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
4.1. Tổng số mũi tiêm được: 1.665.384 mũi tiêm
- Số người tiêm mũi 1 là: 559.858 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 81.341 người (chiếm 99,55% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 478.517 người (chiếm 99,58% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 2 là: 551.727 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 77.520 người (chiếm 94,90% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 474.207 người (chiếm 98,65% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 3: 438.848 người. Trong đó:
+ Số người tiêm mũi bổ sung: 262.239 người.
+ Số người tiêm mũi nhắc lại: 176.609 người.
4.2. Chi tiết số liệu tiêm chủng tại các địa phương
- Huyện Bảo Thắng
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.603 người, đạt 98,62%; Mũi 2: 9.114 người, đạt 93,6% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 72.135 người, đạt 99,1%; Mũi 2: 72.103 người, đạt 99,06% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 45.036 người; Mũi nhắc lại: 18.829 người.
- Huyện Bảo Yên
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.512 người, đạt 99,91%; Mũi 2: 8.994 người, đạt 94,46% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 53.094 người, đạt 98,75%; Mũi 2: 52.906 người, đạt 98,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 34.342 người; Mũi nhắc lại: 10.051 người.
- Huyện Bát Xát
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.927 người, đạt 99,97%; Mũi 2: 8.711 người, đạt 97,55% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 48.857 người, đạt 99,51%; Mũi 2: 48.342 người, đạt 98,46% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 33.448 người; Mũi nhắc lại: 11.503 người.
- Huyện Bắc Hà
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.107 người, đạt 99,75%; Mũi 2: 7.614 người, đạt 93,72% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.759 người, đạt 99,72 %; Mũi 2: 40.003 người, đạt 97,87% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.734 người; Mũi nhắc lại: 15.649 người.
- Huyện Mường Khương
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 7.243 người, đạt 99,93%; Mũi 2: 6.864 người, đạt 94,68% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 34.336 người, đạt 99,36%; Mũi 2: 34.189 người, đạt 98,94% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 21.354 người; Mũi nhắc lại: 12.208 người.
- Thị xã Sa Pa
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.214 người, đạt 99,1%; Mũi 2: 8.461 người, đạt 91% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thị xã).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 41.343 người đạt 99,81%; Mũi 2: 41.193 người, đạt 99,46% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 17.227 người; Mũi nhắc lại: 23.611 người.
- Huyện Si Ma Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 4.752 người, đạt 100.04%; Mũi 2: 4.386 người, đạt 92,34% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 20.167 người, đạt 100.02%; Mũi 2: 19.970 người, đạt 99,05% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 10.340 người; Mũi nhắc lại: 6.526 người.
- Thành phố Lào Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 14.629 người, đạt 99,65%; Mũi 2: 14.519 người, đạt 98,9% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thành phố).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi1: 105.323 người, đạt 99,98%; Mũi 2: 104.847 người, đạt 99,52% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 46.620 người; Mũi nhắc lại: 58.583 người.
- Huyện Văn Bàn
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.354 người, đạt 99,57%; Mũi 2: 8.857 người, đạt 94,28% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 62.503 người, đạt 100%; Mũi 2: 60.654 người, đạt 97,04% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 37.056 người; Mũi nhắc lại: 9.288 người.
5. Đánh giá phân loại cấp độ dịch tại Lào Cai theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế
Cấp độ của xã/phường/thị trấn:
- Cấp độ 1: 41/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 2: 23/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 3: 88/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 4: 0/152 xã/phường/thị trấn.
Chi tiết xem tại đường link:
II. Khuyến cáo công tác phòng chống dịch
Một số điều cần biết về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi
Theo Bộ Y tế, hiện nay trên toàn quốc có khoảng 11,8 triệu trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi thuộc đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19. Việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi sẽ thực hiện trước đối với nhóm trẻ lớp 6, sau đó sẽ hạ dần độ tuổi. Việc tiêm vắc xin sẽ được triển khai cuốn chiếu theo trường, địa bàn, căn cứ vào tình hình dịch và số lượng vắc xin được cung ứng. Với mỗi lô vắc xin và từng nhóm trẻ,Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể.
Hiện có hai loại vắc xin phòng COVID-19 được tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là vắc xin Pfizer và vắc xin Moderna. Mỗi trẻ sẽ được tiêm 2 mũi cùng loại vắc xin, khoảng cách giữa 2 mũi tiêm là 4 tuần.
Để đảm bảo an toàn tiêm chủng, trước khi đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng COVID-19, gia đình cần theo dõi sát sức khỏe của trẻ, đánh giá việc ăn, ngủ, sinh hoạt có bất thường hay không, đặc biệt với nhóm 5-6 tuổi. Với những trẻ có biểu hiện viêm đường hô hấp, nghi ngờ mắc COVID-19 thì không đưa trẻ đến điểm tiêm để tránh lây lan mầm bệnh, phụ huynh tạm thời dừng tiêm cho trẻ đến khi trẻ thật sự khỏe mạnh. Khi tới các điểm tiêm chủng, cha mẹ cần chia sẻ cụ thể với cán bộ y tế khám sàng lọc về tiền sử bệnh tật, dị ứng, bệnh mạn tính của trẻ (nếu có) để có chỉ định và hướng dẫn cụ thể.
Đối với trẻ có dị ứng với thành phần của vắc xin sẽ không thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.
Đối với trẻ có phản ứng nặng ở mũi tiêm đầu tiên sẽ không thực hiện mũi tiêm tiếp theo.
Tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi đã mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh ít nhất 3 tháng.
Sau khi tiêm vắc xin COVID-19 trẻ có thể gặp tình trạng đau đầu, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ, sưng đau tại chỗ tiêm, sốt, phát ban, mệt mỏi... Các tình trạng này thường giảm sau 1-2 ngày đầu. Do đó, nếu thấy trẻ mệt mỏi nhiều hơn sau thời gian trên, cha mẹ cần liên hệ và đưa bé tới cơ sở y tế gần nhất.Với trẻ em sau tiêm và trở lại trường học, gia đình và thầy cô cần có sự phối hợp chặt chẽ để tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻtrong vòng 1 tuần sau tiêm. Trẻ cần tránh vận động mạnh trong thời gian này, các hoạt động thể lực phải được điều chỉnh để tránh nhầm lẫn với các phản ứng sau tiêm./.
THÔNG TIN CẦN BIẾT
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống Covid-19 tại Việt Nam:
https://covid19.ncsc.gov.vn/dulieu/
2. Bản đồ thông tin dịch tễ COVID-19: http://covidmap.laocai.gov.vn/
3. Hệ thống kết nối thông tin chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà tỉnh Lào Cai:
https://chamsocsuckhoe.laocai.gov.vn/
4. Đường dây nóng hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19:
- Sở Y tế tỉnh Lào Cai: 0969.841.414.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai: 0822.188.137.
- Bộ Y tế: 1900.9095.
5. Đường dây nóng tiếp nhận và hỗ trợ giải quyết khó khăn của người dân: 0363.111.558.
6. Đường dây nóng hỗ trợ ứng dụng Công nghệ trong phòng, chống dịch Covid-19: 0214. 3822.999; 0969.666.239.
7. Tài liệu tham khảo:
- Hướng dẫn khai báo và chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà:
- Hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người mắc Covid-19 theo đường link sau:
- Videoclip Hướng dẫn phục hồi chức năng cho người nhiễm Covid-19 không triệu chứng, thể nhẹ và sau điều trị theo đường link sau:
https://drive.google.com/file/d/1Csgqvjng8Vkn2PobPg55pe-Q42s12fNM/view