Bản tin số 338 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh ngày 17/3/2022
I. Công tác giám sát
1. Thông tin về ca mắc Covid-19
Tổng số F0 ghi nhận mới: 4.787 trường hợp (giảm 23 trường hợp so với ngày 16/3/2022). Trong đó:
- Thành phố Lào Cai: 1.162 trường hợp.
- Huyện Bảo Yên: 751 trường hợp.
- Huyện Văn Bàn: 610 trường hợp.
- Huyện Mường Khương: 571 trường hợp.
- Huyện Bảo Thắng: 405 trường hợp.
- Huyện Bắc Hà: 387 trường hợp.
- Huyện Bát Xát: 365 trường hợp.
- Thị xã Sa Pa: 282 trường hợp.
- Huyện Si Ma Cai: 254 trường hợp.
2. Thông tin về trường hợp tử vong: 01 trường hợp
- Giới tính: Nam; - Năm sinh: 1972.
- Địa chỉ: Tổ 8, phường Pom Hán, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Tiền sử bệnh tật: U gan, viêm phổi.
- Tiêm chủng vắc xin COVID-19: Đã tiêm 3 mũi.
- Thông tin điều trị:
+ Ngày 12/3/2022: Bệnh nhân xét nghiệm test nhanh SARS-CoV-2, cho kết quả dương tính và được chuyển vào Bệnh viện Dã chiến số 2 điều trị.
+ Ngày 17/3/2022: Bệnh nhân lơ mơ, thể trạng suy kiệt, không ăn uống được, tiểu tiện không tự chủ nên được chuyển đến Khu thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 nặng tỉnh Lào Cai. 07h15 ngày 17/3/2022: Bệnh nhân hôn mê, tim ngừng đập. Bệnh nhân được hồi sức cấp cứu tích cực theo phác đồ của Bộ Y tế, tuy nhiên đến 07h45 cùng ngày, bệnh nhân tử vong.
- Nhận định nguyên nhân tử vong: Ngừng tuần hoàn không hồi phục/Bệnh nhân COVID-19/Suy kiệt/U gan/Viêm phổi.
3. Luỹ kế bệnh nhân: 98.317 bệnh nhân. Trong đó: 54.355 bệnh nhân đã điều trị khỏi; 43.930 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Lào Cai. Lũy kế tử vong: 32 trường hợp.
4. Công tác điều trị
4.1. Tổng số: 43.930 bệnh nhân. Trong đó:
- Điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 356 bệnh nhân.
- Điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 1.046 bệnh nhân.
- Điều trị tại nhà: 37.742 bệnh nhân (Thành phố Lào Cai: 14.583 bệnh nhân; Thị xã Sa Pa: 2.091 bệnh nhân; Huyện Bảo Yên: 4.948 bệnh nhân; Huyện Bảo Thắng: 5.631 bệnh nhân; Huyện Bát Xát: 2.645 bệnh nhân; Huyện Si Ma Cai: 691 bệnh nhân; Huyện Bắc Hà: 2.337 bệnh nhân; Huyện Mường Khương: 2.043 bệnh nhân; Huyện Văn Bàn: 2.773 bệnh nhân).
- Đang chờ đánh giá, sắp xếp điều kiện điều trị (Cách ly tạm thời tại các huyện/thị xã/thành phố): 4.786 trường hợp.
4.2. Tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân
- Không có triệu chứng: 42.589 trường hợp.
- Có triệu chứng nhẹ: 1.262 trường hợp.
- Có triệu chứng vừa: 67 trường hợp.
- Có triệu chứng nặng: 12 trường hợp (11 trường hợp thở ôxy qua Mask; 01 trường hợp thở máy xâm lấn).
5. Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
5.1. Tổng số mũi tiêm được: 1.490.293 mũi tiêm
- Số người tiêm mũi 1 là: 556.684 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 80.130 người (chiếm 98,39% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 476.893 người (chiếm 99,3% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 2 là: 544.734 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 75.040 người (chiếm 92,14 % dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 470.502 người (chiếm 97,79% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 3: 387.728 người. Trong đó:
+ Số người tiêm mũi bổ sung: 260.464 người.
+ Số người tiêm mũi nhắc lại: 127.264 người.
5.2. Chi tiết số liệu tiêm chủng tại các địa phương
- Huyện Bảo Thắng
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.507 người, đạt 97,64%; Mũi 2: 8.965 người, đạt 92,07% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 72.004 người, đạt 98,92%; Mũi 2: 71.658 người, đạt 98,44% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 44.827 người; Mũi nhắc lại: 15.688 người.
- Huyện Bảo Yên
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.343 người, đạt 99,75%; Mũi 2: 8.464 người, đạt 90,37% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 53.002 người, đạt 98,72%; Mũi 2: 52.620 người, đạt 98,01% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 34.068 người; Mũi nhắc lại: 8.786 người.
- Huyện Bát Xát
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.884 người, đạt 99,48%; Mũi 2: 8.627 người, đạt 96,12% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 48.732 người, đạt 99,25; Mũi 2: 48.105 người, đạt 97,98% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 33.245 người; Mũi nhắc lại: 8.507 người.
- Huyện Bắc Hà
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.009 người, đạt 98,78%; Mũi 2: 7.421 người, đạt 91,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.460 người, đạt 98,99%; Mũi 2: 39.546 người, đạt 96,76% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.549 người; Mũi nhắc lại: 12.517 người.
- Huyện Mường Khương
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 7.213 người, đạt 99,94%; Mũi 2: 6.494 người, đạt 89,98% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 34.289 người, đạt 99,22%; Mũi 2: 34.069 người, đạt 98,59% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 21.215 người; Mũi nhắc lại: 7.696 người.
- Thị xã Sa Pa
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.619 người, đạt 92,70%; Mũi 2: 7.811 người, đạt 84,01% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thị xã).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.883 người đạt 98,71%; Mũi 2: 40.405 người, đạt 97,56% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 17.220 người; Mũi nhắc lại: 12.781 người.
- Huyện Si Ma Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 4.714 người, đạt 99,37%; Mũi 2: 4.121 người, đạt 86,87% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 20.113 người, đạt 99,79%; Mũi 2: 19.701 người, đạt 97,71% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 17.220 người; Mũi nhắc lại: 12.781 người.
- Thành phố Lào Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 14.514 người, đạt 99,20%; Mũi 2: 14.349 người, đạt 98,07% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thành phố).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 105.029 người, đạt 99,85%; Mũi 2: 104.147 người, đạt 99,01% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 10.217 người; Mũi nhắc lại: 5.623 người.
- Huyện Văn Bàn
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.327 người, đạt 99,29%; Mũi 2: 8.788 người, đạt 93,55% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 62.381 người, đạt 99,86%; Mũi 2: 60.251 người, đạt 96,45 % (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 36.640 người; Mũi nhắc lại: 7.729 người.
6. Đánh giá phân loại cấp độ dịch tại Lào Cai theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế
Cấp độ của xã/phường/thị trấn
- Cấp độ 1: 26/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 2: 06/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 3: 116/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 4: 04/152 xã/phường/thị trấn.
Chi tiết xem tại đường link:
II. Kết quả thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ
1. Các nhóm hỗ trợ thuộc Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021:
- Nhóm đối tượng thực hiện theo quy định của luật BHXH, Luật ATVSLĐ, Luật Việc làm: UBND tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt 25.834 đối tượng (Nhóm Giảm mức đóng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm) với tổng kinh phí hỗ trợ là 9.711.240.046 đồng.
- Các nhóm hỗ trợ thuộc Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021: UBND tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt cho 9.358 đối tượng bao gồm Người lao động ngừng việc; chấm dứt HĐLĐ; hỗ trợ cho người đang điều trị Covid-19 hoặc cách ly y tế; nhóm hỗ trợ bổ sung và trẻ em điều trị Covid-19 hoặc cách ly y tế; đạo diễn nghệ thuật hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV; hộ kinh doanh; cho vay trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất kinh doanh; nhóm lao động làm việc không có giao kết hợp đồng lao động; nhóm chính sách đặc thù của địa phương (hỗ trợ người lao động từ các tỉnh phía Nam trở về bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19) với tổng kinh phí hỗ trợ là 12.116.527.000 đồng.
2. Triển khai Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
Nhóm giảm mức đóng 1% xuống còn 0% (tạm tính 12 tháng, từ tháng 10/2021 đến 9/2022): Tổng số đối tượng đủ điều kiện hưởng: 24.800 người, tổng kinh phí: 17.407.000.000 đồng.
III. Khuyến cáo công tác phòng chống dịch
Một số khuyến cáo về việc sử dụng thuốc MOLNUPIRAVIR
Ngày 17/02/2022, Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-QLD cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 03 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước, cụ thể: Thuốc Molnupiravir 200mg của Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.
Thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dùng thuốc.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Sở Y tế tỉnh Lào Cai khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19 như sau:
1. Về chỉ định của thuốc
Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.
2. Các giới hạn sử dụng thuốc
- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu trứng dưới 5 ngày.
- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.
- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.
3. Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
- Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.
Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Sở Y tế tỉnh Lào Cai khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ; theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
Đề nghị người dân không nên lo lắng và không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình./.
THÔNG TIN CẦN BIẾT
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống Covid-19 tại Việt Nam:
https://covid19.ncsc.gov.vn/dulieu/
2. Bản đồ thông tin dịch tễ COVID-19: http://covidmap.laocai.gov.vn/
3. Hệ thống kết nối thông tin chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà tỉnh Lào Cai:
https://chamsocsuckhoe.laocai.gov.vn/
4. Đường dây nóng hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19:
- Sở Y tế tỉnh Lào Cai: 0969.841.414.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai: 0822.188.137.
- Bộ Y tế: 1900.9095.
5. Đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh về vận tải đường bộ
- Hướng dẫn giải đáp về an toàn giao thông, điều tiết, phân luồng giao thông: 0903.287.667.
- Hướng dẫn, giải đáp các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: 0979.196.699.
- Phản ánh, khiếu nại và giải quyết về trật tự an toàn giao thông: 0912.386.515.
- Zalo hướng dẫn, giải quyết các vấn đề về cấp Giấy nhận diện cho phương tiện vận chuyển hàng hóa: 0888.808.875.
6. Đường dây nóng tiếp nhận và hỗ trợ giải quyết khó khăn của người dân:0363.111.558.
7. Đường dây nóng hỗ trợ ứng dụng Công nghệ trong phòng, chống dịch Covid-19: 0214. 3822.999; 0969.666.239.
8. Tài liệu tham khảo:
- Hướng dẫn khai báo và chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà:
video.laocaitv.vn/uploads/ThuVienVideo/LUUNHAP/DIEUTRIF0TAINHA-CHUAN.mp4
- Hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người mắc Covid-19 theo đường link sau:
- Videoclip Hướng dẫn phục hồi chức năng cho người nhiễm Covid-19 không triệu chứng, thể nhẹ và sau điều trị theo đường link sau:
https://drive.google.com/file/d/1Csgqvjng8Vkn2PobPg55pe-Q42s12fNM/view