Bản tin số 337 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh ngày 16/3/2022
I. Công tác giám sát
1. Thông tin về ca mắc Covid-19
Tổng số F0 ghi nhận mới: 4.810 trường hợp (tăng 572 trường hợp so với ngày 15/3/2022). Trong đó:
- Thành phố Lào Cai: 1.208 trường hợp.
- Huyện Bảo Yên: 775 trường hợp.
- Huyện Bảo Thắng: 726 trường hợp.
- Huyện Văn Bàn: 479 trường hợp.
- Huyện Bắc Hà: 435 trường hợp.
- Huyện Mường Khương: 430 trường hợp.
- Thị xã Sa Pa: 297 trường hợp.
- Huyện Bát Xát: 288 trường hợp.
- Huyện Si Ma Cai: 172 trường hợp.
2. Luỹ kế bệnh nhân đã điều trị khỏi và đang điều trị: 93.499 bệnh nhân. Trong đó: 49.093 bệnh nhân đã điều trị khỏi; 44.406 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Lào Cai.
3. Công tác điều trị
3.1. Tổng số: 44.406 bệnh nhân. Trong đó:
- Điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 374 bệnh nhân.
- Điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 989 bệnh nhân.
- Điều trị tại nhà: 38.233 bệnh nhân (Thành phố Lào Cai: 14.536 bệnh nhân; Thị xã Sa Pa: 2.340 bệnh nhân; Huyện Bảo Yên: 4.331 bệnh nhân; Huyện Bảo Thắng: 6.473 bệnh nhân; Huyện Bát Xát: 2.519 bệnh nhân; Huyện Si Ma Cai: 568 bệnh nhân; Huyện Bắc Hà: 2.840 bệnh nhân; Huyện Mường Khương: 1.963 bệnh nhân; Huyện Văn Bàn: 2.663 bệnh nhân).
- Đang chờ đánh giá, sắp xếp điều kiện điều trị (Cách ly tạm thời tại các huyện/thị xã/thành phố): 4.810 trường hợp.
3.2. Tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân
- Không có triệu chứng: 43.073 trường hợp.
- Có triệu chứng nhẹ: 1.261 trường hợp.
- Có triệu chứng vừa: 65 trường hợp.
- Có triệu chứng nặng: 07 trường hợp (06 trường hợp thở ôxy qua Mask; 01 trường hợp thở máy xâm lấn).
4. Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
4.1. Tổng số mũi tiêm được: 1.485.587 mũi tiêm
- Số người tiêm mũi 1 là: 556.684 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 80.196 người (chiếm 98,38% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 476.488 người (chiếm 99,3% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 2 là: 544.734 người. Trong đó:
+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 75.040 người (chiếm 92,06 % dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).
+ Số người 18 tuổi trở lên: 469.694 người (chiếm 97,9% dân số 18 tuổi trở lên).
- Số người tiêm mũi 3: 384.209 người. Trong đó:
+ Số người tiêm mũi bổ sung: 258.693 người.
+ Số người tiêm mũi nhắc lại: 125.516 người.
4.2. Chi tiết số liệu tiêm chủng tại các địa phương
- Huyện Bảo Thắng
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.507 người, đạt 97,64%; Mũi 2: 8.965 người, đạt 92,07% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 72.001 người, đạt 98,92%; Mũi 2: 71.632 người, đạt 98,41% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 44.814 người; Mũi nhắc lại: 15.676 người.
- Huyện Bảo Yên
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.343 người, đạt 99,75%; Mũi 2: 8.464 người, đạt 90,37% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 52.995 người, đạt 98,72%; Mũi 2: 52.613 người, đạt 98,01% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 34.060 người; Mũi nhắc lại: 8.753 người.
- Huyện Bát Xát
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.950 người, đạt 99,72%; Mũi 2: 8.627 người, đạt 96,12% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 48.728 người, đạt 99,24; Mũi 2: 47.993 người, đạt 97,75% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 33.145 người; Mũi nhắc lại: 7.974 người.
- Huyện Bắc Hà
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.009 người, đạt 98,78%; Mũi 2: 7.421 người, đạt 91,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.439 người, đạt 98,94%; Mũi 2: 39.535 người, đạt 96,73% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.537 người; Mũi nhắc lại: 12.394 người.
- Huyện Mường Khương
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 7.213 người, đạt 99,94%; Mũi 2: 6.494 người, đạt 89,98% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 33.924 người, đạt 99,41%; Mũi 2: 33.502 người, đạt 98,17% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 21.201 người; Mũi nhắc lại: 7.676 người.
- Thị xã Sa Pa
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.619 người, đạt 92,70%; Mũi 2: 7.811 người, đạt 84,01% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thị xã).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.867 người đạt 98,67%; Mũi 2: 40.379 người, đạt 97,49% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 17.201 người; Mũi nhắc lại: 12.656 người.
- Huyện Si Ma Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 4.714 người, đạt 99,37%; Mũi 2: 4.121 người, đạt 86,87% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 20.108 người, đạt 99,77%; Mũi 2: 19.693 người, đạt 97,71% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 9.834 người; Mũi nhắc lại: 5.338 người.
- Thành phố Lào Cai
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 14.514 người, đạt 99,20%; Mũi 2: 14.349 người, đạt 98,07% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thành phố).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 105.011 người, đạt 99,85%; Mũi 2: 104.109 người, đạt 98,99% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 45.266 người; Mũi nhắc lại: 47.593 người.
- Huyện Văn Bàn
+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.327người, đạt 99,29%; Mũi 2: 8.788 người, đạt 93,55% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).
+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 62.375 người, đạt 99,85%; Mũi 2: 60.238 người, đạt 96,43 % (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).
+ Người tiêm mũi bổ sung: 36.635 người; Mũi nhắc lại: 7.456 người.
5. Đánh giá phân loại cấp độ dịch tại Lào Cai theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế
Cấp độ của xã/phường/thị trấn
- Cấp độ 1: 26/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 2: 06/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 3: 116/152 xã/phường/thị trấn.
- Cấp độ 4: 04/152 xã/phường/thị trấn.
Chi tiết xem tại đường link:
II. Chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của các sở, ngành
UBND tỉnh ban hành Công văn số 982/UBND-VX ngày 16/3/2022 về việc nới lỏng một số hoạt động thích ứng linh hoạt với dịch Covid-19.
III. Khuyến cáo công tác phòng chống dịch
Một số khuyến cáo về việc sử dụng thuốc MOLNUPIRAVIR
Ngày 17/02/2022, Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 69/QĐ-QLD cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 03 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước, cụ thể: Thuốc Molnupiravir 200mg của Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.
Thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dùng thuốc.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Sở Y tế tỉnh Lào Cai khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị COVID-19 như sau:
1. Về chỉ định của thuốc
Molnupiravir được sử dụng để điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.
2. Các giới hạn sử dụng thuốc
- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu trứng dưới 5 ngày.
- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.
- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng COVID-19.
3. Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
- Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.
Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Sở Y tế tỉnh Lào Cai khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ; theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
Đề nghị người dân không nên lo lắng và không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình./.
THÔNG TIN CẦN BIẾT
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống Covid-19 tại Việt Nam:
https://covid19.ncsc.gov.vn/dulieu/
2. Bản đồ thông tin dịch tễ COVID-19: http://covidmap.laocai.gov.vn/
3. Hệ thống kết nối thông tin chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà tỉnh Lào Cai:
https://chamsocsuckhoe.laocai.gov.vn/
4. Đường dây nóng hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19:
- Sở Y tế tỉnh Lào Cai: 0969.841.414.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai: 0822.188.137.
- Bộ Y tế: 1900.9095.
5. Đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh về vận tải đường bộ
- Hướng dẫn giải đáp về an toàn giao thông, điều tiết, phân luồng giao thông: 0903.287.667.
- Hướng dẫn, giải đáp các nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: 0979.196.699.
- Phản ánh, khiếu nại và giải quyết về trật tự an toàn giao thông: 0912.386.515.
- Zalo hướng dẫn, giải quyết các vấn đề về cấp Giấy nhận diện cho phương tiện vận chuyển hàng hóa: 0888.808.875.
6. Đường dây nóng tiếp nhận và hỗ trợ giải quyết khó khăn của người dân:0363.111.558.
7. Đường dây nóng hỗ trợ ứng dụng Công nghệ trong phòng, chống dịch Covid-19: 0214. 3822.999; 0969.666.239.
8. Tài liệu tham khảo:
- Hướng dẫn khai báo và chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà:
video.laocaitv.vn/uploads/ThuVienVideo/LUUNHAP/DIEUTRIF0TAINHA-CHUAN.mp4
- Hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người mắc Covid-19 theo đường link sau:
- Videoclip Hướng dẫn phục hồi chức năng cho người nhiễm Covid-19 không triệu chứng, thể nhẹ và sau điều trị theo đường link sau:
https://drive.google.com/file/d/1Csgqvjng8Vkn2PobPg55pe-Q42s12fNM/view