Bản tin chiều ngày 16/7/2021 về phòng, chống dịch Covid-19 tính đến 18h00’ ngày 16/7/2021

I. Kết quả truy vết, xét nghiệm

1. Ca nhiễm mới:

Ghi nhận: 01 trường hợp (Bệnh nhân số 42297). Lũy kế: 07 trường hợp. Bệnh nhân số 42297 là F1 của Bệnh nhân số 35410, đã được cách ly tại Trung đoàn 254 từ ngày 13/7/2021, ngày 15/7/2021 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Realtime-PCR (lần 2) dương tính với SARS-CoV-2. Bệnh nhân không có các trường tiếp xúc gần tại Lào Cai nên không có khả năng lây bệnh ra cộng đồng. Hiện bệnh nhân đã được chuyển về Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương quản lý, điều trị.

(Tiểu ban Truyền thông- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Lào Cai đã ban hành Thông cáo báo chí số 06 về tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đến 12h00p ngày 16/7/2021 thông tin về bệnh nhân số 42297).

2. Các trường hợp về từ vùng dịch TP Hồ Chí Minh:

- Ghi nhận mới: 22 trường hợp. Luỹ kế: 374 người. Hết cách ly: 03 người. Hiện còn cách ly 371 người (trong đó Trung đoàn 254: 171 người, khu cách ly tập trung các huyện: 200 người).

- Xét nghiệm: Tổng số mẫu đã lấy: 363 mẫu, đã có kết quả: 352 mẫu âm tính, đang chờ kết quả: 11 mẫu.

- Rà soát người Lào Cai đi các chuyến bay từ thành phố Hồ Chí Minh: tổng số: 314 trường hợp; số đã về Lào Cai và được cách ly tập trung: 260 trường hợp  (137 trường hợp cách ly tại Trung đoàn 254, 123 trường hợp cách ly tại khu cách ly huyện).

3. Các trường hợp về từ vùng dịch khác trong nước:

- Ghi nhận mới: 0 trường hợp. Lũy kế: 1.092 người. Hiện còn cách ly: 851 người (Trung đoàn 254: 132 người, khu cách ly tập trung huyện: 708 người, cơ sở y tế: 11 người).

4. Chốt kiểm dịch:

- Số người về trong ngày: 7.117 người.

- Số phương tiện trong ngày: 3.229  xe.

- Số mẫu xét nghiệm test nhanh:

+ Tổng số mẫu: 851 mẫu.

+ Kết quả xét nghiệm: 851 mẫu âm tính.

II. Chỉ đạo của UBND tỉnh

Ngày 16/7/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 303/KH-UBND Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Trong đó nêu rõ:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm kịp thời hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, góp phần ổn định, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

2. Yêu cầu

- Bám sát nội dung quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành việc giải quyết từng chính sách hỗ trợ.

- Có sự tham gia, giám sát, phối hợp chặt chẽ của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, tổ chức Công đoàn cơ sở (nếu có); các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường trách nhiệm của chính quyền cơ sở, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.

- Có phương thức hỗ trợ phù hợp, kịp thời, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách; đảm bảo thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch Covid - 19.

II. NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ

1. Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

2. Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.

3. Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia. Đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chính sách hỗ trợ theo quy định riêng của tỉnh thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất.

4. Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.

III. NỘI DUNG

1. Công tác tuyên truyền, phố biến chính sách

 - Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến cán bộ, công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn bằng các hình thức thiết thực, đảm bảo thông tin đến các đối tượng thụ hưởng và thực hiện chính sách.

- Quy trình, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ phải được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử, trang nội bộ và niêm yết tại trụ sở các đơn vị thực hiện chính sách, các đơn vị có liên quan.

2. Tổ chức thực hiện chính sách:

2.1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2.2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

2.3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;

2.4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;

2.5. Hỗ trợ người lao động ngừng việc;

2.6. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;

2.7. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế;

2.8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch;

2.9. Hỗ trợ hộ kinh doanh;

2.10. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất;

2.11. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do).

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì, phối hợp thực hiện chính sách phải thường xuyên kiểm tra, giám sát từ việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách đến việc tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục có liên quan và việc chi trả hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động theo quy định.

Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên tham gia giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

4. Công khai kết quả thực hiện chính sách

Đơn vị chủ trì thực hiện chính sách phải niêm yết công khai kết quả thực hiện chính sách (các Quyết định hỗ trợ) tại trụ sở chính của đơn vị. Thời gian niêm yết: 05 ngày, kể từ ngày Quyết định được ban hành.

5. Tiến độ thực hiện và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện

a) Tiến độ thực hiện: Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện rà soát, thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 đợt I năm 2021 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25/7/2021.

b) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện:

- Định kỳ thứ năm hàng tuần; trước ngày 20 hằng tháng, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện; khó khăn, vướng mắc; đề xuất giải pháp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

 - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước 9 giờ sáng ngày thứ 6 hằng tuần và trước ngày 22 hằng tháng.

Kế hoạch cũng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID – 19 trên địa bàn tỉnh./.

 

ĐƯỜNG DÂY NÓNG HỖ TRỢ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19:

- Sở Y tế tỉnh Lào Cai: 0969.841.414

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai: 0822.188.137

- Bộ Y tế: 1900.9095

 

TIỂU BAN TRUYỀN THÔNG